0948262604

Tính toán lượng calo trong thức ăn: Điều cơ bản nhất để giảm cân thành công!

Muốn giảm cân thành công thì một trong những kiến ​​thức cơ bản nhất bạn cần biết đó là cách giữ thăng bằng. số lượng calo trong thức ăn.

Hầu hết mọi người giảm cân một cách tình cảm. Nhưng nếu bạn không biết cách tính lượng calo trong thực phẩm Nạp vào cơ thể và đốt cháy hàng ngày, bạn sẽ khó đạt được mục tiêu giảm cân.

Nhu cầu calo của cơ thể

1. Calo là gì?

Một calo là một đơn vị năng lượng. Hầu hết mọi người có xu hướng liên kết lượng calo với thức ăn. Nhưng calo có trong bất cứ thứ gì chứa năng lượng.

Trên thực tế, chúng ta thường nhầm lẫn giữa hai khái niệm Calo và Kilocalories.

  • Calo (Cal): là lượng năng lượng cần thiết để tăng nhiệt độ của 1ml nước lên 1°C.
  • Kilocalories (Kcal): 1 kilocalories = 1 kcal = 1.000 calo, là lượng năng lượng cần thiết để tăng nhiệt độ của 1.000ml nước lên 1°C.

2. Năng lượng cơ thể đến từ đâu?

Calo trong thức ăn

Cơ thể cần năng lượng để hoạt động. Không có đủ năng lượng, các tế bào trong cơ thể sẽ chết, tim và phổi ngừng hoạt động.

Cơ thể lấy năng lượng từ thức ăn. Số lượng calo trong thức ăn là thước đo lượng năng lượng tiềm năng mà thực phẩm sở hữu. Hầu hết các loại thực phẩm có ba thành phần: carbohydrate, chất béo và protein (chất đạm). Vì vậy, nếu bạn biết hàm lượng của 3 thành phần này trong bất kỳ thực phẩm nào, bạn sẽ biết hàm lượng calo của các loại thực phẩm để cân bằng tiêu thụ.

  • 1g carbohydrate chứa 4 kcal
  • 1g protein chứa 4 kcal
  • 1g chất béo chứa 9 kcal

3. Con người tiêu hao năng lượng như thế nào?

Cơ thể con người chia làm 3 hướng tiêu hao năng lượng chính:

  • Khoảng 60% năng lượng được tiêu hao cho các hoạt động sống cơ bản như hô hấp, bài tiết và hoạt động của các giác quan ở trạng thái cơ bản nhất. Ngay cả khi bạn nằm, bạn ngủ thì hoạt động tiêu hao năng lượng này vẫn diễn ra.
  • Khoảng 30% năng lượng được tiêu hao trong quá trình di chuyển, đi lại và sinh hoạt hàng ngày.
  • Khoảng 10% để tiêu hóa và hấp thụ thức ăn.

sự cân bằngg calo trong thức ăn nạp vào cơ thể

cân bằng lượng calo trong thực phẩm

1. Cân bằng năng lượng là gì?

Cân bằng năng lượng là thuật ngữ chỉ sự cân bằng giữa năng lượng nạp vào và năng lượng tiêu hao. Về cơ bản, để cân nặng ổn định thì năng lượng nạp vào phải bằng năng lượng tiêu hao.

Bạn có thể điều chỉnh cân nặng của mình dựa trên nguyên tắc:

  • Nếu bạn muốn giảm cân: Năng lượng tiêu hao > Năng lượng nạp vào
  • Nếu muốn tăng cân: Năng lượng tiêu hao < Năng lượng nạp vào

Bạn không nhất thiết phải duy trì cân nặng ổn định mỗi ngày. Nhưng duy trì sự cân bằng calo trong thức ăn Lượng tiêu thụ theo thời gian sẽ giúp bạn duy trì cân nặng khỏe mạnh.

2. Cách cân bằng nội dung calo trong thức ăn cho cơ thể

Nếu bạn sắp tham dự một bữa tiệc và có thể ăn nhiều thức ăn có hàm lượng calo cao, hãy thử ăn ít calo hơn vài ngày trước bữa tiệc để cân bằng lượng calo của bạn. Bạn cũng có thể tăng mức độ hoạt động thể chất trong vài ngày trước hoặc sau bữa tiệc để đốt cháy nhiều calo hơn. Dưới đây là một số lời khuyên giúp bạn cân bằng lượng calo trong cơ thể.

Để giảm 150 calo, bạn cần:

  • Uống nước lọc thay nước có ga.
  • Ăn lòng trắng trứng thay vì cả quả trứng.
  • Hạn chế tiêu thụ thực phẩm béo.

Để đốt cháy 150 calo trong 30 phút, hãy làm:

  • Chơi bóng rổ
  • Đi bộ
  • Làm việc trong vườn
  • Lái xe đạp
  • Nhảy
[embed-health-tool-”bmr”]

Cách tính lượng calo trong thực phẩm cần thiết mỗi ngày

Mỗi người cần một lượng năng lượng khác nhau. Tuy nhiên, người ta ước tính rằng một khẩu phần ăn trung bình có khoảng 2.000 calo.

Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) khuyến cáo rằng có tới 30% Hàm lượng calo của thực phẩm Thói quen hàng ngày của chúng ta nên đến từ chất béo. Theo đó, nếu bạn ăn 2.000 calo mỗi ngày thì có tới 600 calo là từ chất béo hay 67g chất béo mỗi ngày.

Dưới đây là bảng nhu cầu năng lượng trung bình hàng ngày của người Việt Nam theo độ tuổi, giới tính và mức độ hoạt động.

Bảng nhu cầu năng lượng trung bình hàng ngày của người Việt Nam

Nguồn: Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia Việt Nam

  • Lao động nhẹ: bao gồm các hình thức lao động ngồi, đứng, đi lại, chủ yếu là các động tác chân tay, tiêu hao sức lực. Những người có thể thuộc loại hình lao động nhẹ như nhân viên văn phòng, nội trợ, giáo viên, lao động tự do, v.v.
  • Lao động vừa sức: bao gồm các hoạt động tiêu hao năng lượng tương đương với đi bộ khoảng 2,5 – 5km mỗi ngày. Những người có thể là lao động hạng trung như công nhân xây dựng, nông dân, ngư dân, bộ đội, sinh viên…
  • Lao động nặng nhọc: bao gồm các hoạt động tiêu hao năng lượng tương đương với việc đi bộ trên 5km mỗi ngày. Những người có thể thuộc loại lao động nặng nhọc như công nhân nông nghiệp, công nhân công nghiệp nặng, thợ mỏ, vận động viên thể thao, v.v.

Ngoài ra, bạn cũng có thể tham khảo cách tính nhu cầu calo hàng ngày bằng công thức tỷ lệ trao đổi chất cơ bản (BMR). Hoặc nhập thông tin chi tiết của bạn vào đây để xem bạn nên ăn bao nhiêu calo trong một ngày để duy trì cân nặng hoặc giảm cân.

Bí quyết giảm cân thành công là hiểu rõ lượng calo trong thức ăn và nhu cầu năng lượng của cơ thể. Từ đó, bạn sẽ lựa chọn thực phẩm phù hợp để không bị tăng hay giảm cân quá mức.

Tên gọi “đông trùng hạ thảo” xuất phát từ quan sát thực tế khi mùa đông là côn trùng, mùa hè là thực vật. Theo đó, vào mùa đông, sâu non sống trong lòng đất, gặp bào tử nấm Cordyceps sinensis rồi nhiễm loại nấm này. Nấm hút hết chất dinh dưỡng trong trùn làm cho trùn chết. Đến mùa hè nấm phát triển và trồi lên khỏi mặt đất. Vào mùa đông, cặp này trông giống như một con sâu, vào mùa hè, nó trông giống như một cái cây.

Trong tự nhiên có khoảng 570 loài nấm thuộc chi Đông trùng hạ thảo, trong đó Cordyceps militaris và Cordyceps sinensis là những loại nấm có dược tính cao trong số các loại nấm dược liệu. Sự kết hợp kỳ diệu giữa thực vật và động vật này mang lại cho loại nấm này hàng trăm chất dinh dưỡng có lợi.

Thành phần hóa học: Đông trùng hạ thảo chứa 25-32% protid (gần đây có thông tin cho rằng tỷ lệ này lên tới 44,26%), khi thủy phân cho 14-19 loại acid amin khác nhau như: acid aspartic, acid glutamic, serine, histidin, glucine, threonine, arginine , tyrosine, alanine, triptophane, methionine, valine, phenylalanine, isoleucine, leucine, ornithine, lysine…; 8,4% chất béo; 7 – 29% D-manitol; các vitamin như: A, B1, B2, B12, C và các nguyên tố vi lượng: Na, K, Ca, Mg, Al, Mn, Cu, Zn, Bo, Fe, Tc… trong đó cao nhất là phốt pho.

Công dụng: Theo kết quả nghiên cứu được công bố trên tạp chí International Journal of Medicinal Mushrooms, đông trùng hạ thảo đã được chứng minh có những công dụng sau:

  • Bồi bổ và chống suy nhược cơ thể: Đông trùng hạ thảo có chứa tới 17 loại axit amin, các nguyên tố vi lượng và vitamin A, C, D, E, K, B1, B2… các khoáng chất Ca, Fe, Zn, Mn, Cu… có thể cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Đồng thời, đông trùng hạ thảo còn giúp tăng ATP (Adenozine triphosphate – nguồn năng lượng cho mọi hoạt động của tế bào) và oxy, tăng quá trình trao đổi chất, giúp người dùng khỏe mạnh, không mắc các triệu chứng bệnh. sự mệt mỏi. Vì vậy, đông trùng hạ thảo thích hợp làm thuốc bổ cho người gầy yếu, người vừa khỏi bệnh nặng, người thường xuyên phải thức đêm làm việc…
  • Kích thích hệ miễn dịch: Đông trùng hạ thảo có chứa hoạt chất quý hiếm Selenium, có thể giúp tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể, giúp bảo vệ cơ thể khỏi mầm bệnh xâm nhập và đào thải các chất độc hại. trong cơ thể. Nhưng không chỉ dừng lại ở đó, vào năm 1996, các nhà khoa học thực sự bất ngờ khi phát hiện bản thân đông trùng hạ thảo còn có khả năng ức chế hệ miễn dịch (có tác động lớn đến phẫu thuật ghép tạng – giữ cho cơ quan mới được ghép không bị tổn thương).
  • Giúp kiểm soát bệnh tiểu đường – ổn định đường huyết: Đông trùng hạ thảo có khả năng điều hòa lượng đường huyết trong cơ thể. Thử nghiệm cho thấy hơn 90% bệnh nhân tiểu đường được điều trị bằng 3 gram đông trùng hạ thảo mỗi ngày có sự thay đổi về lượng đường trong máu.
  • Giảm cholesterol: Đông trùng hạ thảo đã được nghiên cứu và chứng minh có tác dụng tốt trong việc giảm cholesterol trong máu.
  • Điều trị các bệnh về phổi: Đông trùng hạ thảo có khả năng tăng cường hiệu quả sử dụng oxy trong cơ thể, cùng với vị ngọt tính ấm nên có thể hỗ trợ điều trị nhiều bệnh về đường hô hấp, trong đó có bệnh đường hô hấp. như hen suyễn, COPD (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính), viêm phế quản, giúp ức chế co thắt khí quản…
  • Chữa các bệnh liên quan đến thận: Nhờ có khả năng làm tăng nồng độ 17 -hydroxy-corticosteroid và 17 -ketosteroid trong cơ thể nên đông trùng hạ thảo có thể hỗ trợ điều trị và phục hồi chức năng của hầu hết các bệnh và triệu chứng. các bệnh liên quan đến thận như suy thận mãn tính, suy giảm chức năng thận, tổn thương thận…
  • Điều trị các bệnh liên quan đến gan: Đông trùng hạ thảo khá hiệu quả trong việc điều trị các bệnh về gan, viêm gan virus, giúp tăng hiệu quả hoạt động của gan.
  • Hỗ trợ điều trị ung thư: Chất selen có trong đông trùng hạ thảo không chỉ giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể mà còn có thể giúp ngăn ngừa ung thư. Ngoài ra, các nghiên cứu lâm sàng được thực hiện tại Nhật Bản và Trung Quốc đã chỉ ra rằng những bệnh nhân mắc các bệnh ung thư khác nhau khi dùng 6 gram đông trùng hạ thảo mỗi ngày kết hợp với hóa trị liệu trong 2 tháng đã giảm đáng kể kích thước khối u.
  • Tác dụng tốt cho hệ tim mạch: Các chất adenosine, deoxy-adenosine, adenosine nucleotides và nucleotides tự do có trong đông trùng hạ thảo hỗ trợ điều hòa và ổn định nhịp tim. D-mannitol với hàm lượng tương đối cao còn giúp làm giãn nở cơ tim và mạch máu, giảm mỡ máu, hạ cholesterol và lipo-protein, rất tốt cho hệ tim mạch và thần kinh. Đối với bệnh nhân suy tim mãn tính, các dược chất digoxin, hydrochlorothiaside, dopamin và dobutamine trong đông trùng hạ thảo còn giúp họ cải thiện cuộc sống, nâng cao thể chất, sức khỏe, chức năng tim cũng như đời sống tình dục.
  • Cải thiện chức năng sinh lý: Đông trùng hạ thảo cải thiện và tăng cường chức năng sinh lý ở cả nam và nữ, giúp bổ thận tráng dương ở nam giới, giảm ham muốn, liệt dương, hiếm muộn, giúp phụ nữ điều hòa nội tiết tố, cải thiện chứng lạnh tử cung (thường gặp ở các trường hợp hiếm muộn, sẩy thai).
  • Chống lão hóa và làm đẹp cho phụ nữ: Đối với phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ sau khi sinh quá trình lão hóa diễn ra rất nhanh. Sử dụng đông trùng hạ thảo mỗi ngày sẽ giúp làm chậm quá trình oxy hóa, tái tạo làn da căng mịn, tràn đầy sức sống đồng thời giúp làm mờ nếp nhăn trên da, giảm vết nám, sạm da hiệu quả. Ngoài ra, nó còn làm chậm quá trình tiền mãn kinh và kéo dài thời kỳ mãn kinh mà không làm rối loạn hệ thống nội tiết. Đối với phụ nữ mang thai hoặc sau khi sinh, sử dụng đông trùng hạ thảo sẽ làm giảm các vết rạn nứt trên da bụng và đùi, tăng cường sức khỏe, giúp sản phụ có sữa ngay sau khi sinh.

Quý khách có thể tìm hiểu và mua Đông Trùng Hạ Thảo chất lượng cao – uy tín, được bán tại https://dongtrunghathaovn.org

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *