0948262604

bệnh đậu mùa

Tìm hiểu chung

Bệnh Pellagra là gì?

Pellagra thường xảy ra khi mức độ niacin (vitamin B3) trong cơ thể thấp. Bệnh được đặc trưng bởi mất trí nhớ, tiêu chảy, viêm da. Nếu không được điều trị, bệnh có thể gây tử vong.

triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Pellagra là gì?

Sự thiếu hụt Niacin thường biểu hiện ở các bộ phận của cơ thể có tỷ lệ luân chuyển tế bào cao, chẳng hạn như da hoặc đường tiêu hóa. Do đó, các triệu chứng chính của bệnh là bộ nhớ bị mất, bệnh tiêu chảy và viêm da.

Viêm da Pellagra thường gây phát ban trên mặt, môi, bàn chân và bàn tay. Ở một số người, phát ban có thể xuất hiện trên cổ.

Các triệu chứng khác của viêm da bao gồm:

  • Da đỏ, bong tróc
  • Các vùng da đổi màu, từ đỏ sang nâu
  • Da dày, có vảy hoặc nứt nẻ
  • Da ngứa hoặc rát

Trong một số trường hợp, các dấu hiệu thần kinh của bệnh Pellagra xuất hiện sớm nhưng rất khó xác định. Khi bệnh tiến triển, bạn sẽ có các dấu hiệu sa sút trí tuệ, chẳng hạn như:

  • Thờ ơ với mọi thứ
  • Sự chán nản
  • Nhầm lẫn, cáu kỉnh hoặc thay đổi tâm trạng
  • Đau đầu
  • Bồn chồn hoặc lo lắng
  • Có ảo giác
  • mất phương hướng

Ngoài ra, bạn còn có các dấu hiệu khác của bệnh Pellagra như:

  • Vết loét trên môi, lưỡi hoặc nướu
  • giảm thèm ăn
  • Gặp khó khăn khi ăn hoặc uống
  • Buồn nôn và ói mửa

Lý do

Điều gì gây ra Pellagra?

Có hai dạng Pellagra là Pellagra sơ cấp và Pellagra thứ cấp.

Pellagra nguyên phát là do chế độ ăn ít niacin hoặc tryptophan, có thể chuyển đổi thành niacin trong cơ thể.

Bệnh pellagra thứ cấp xảy ra khi cơ thể không thể hấp thụ niacin do:

  • Nghiện rượu
  • Rối loạn ăn uống
  • Một số loại thuốc, bao gồm thuốc chống co giật và thuốc ức chế miễn dịch
  • Các bệnh về đường tiêu hóa như bệnh Crohn và viêm loét đại tràng
  • xơ gan
  • khối u carcinoid
  • bệnh Hartnup

Chẩn đoán và điều trị

Thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của chuyên gia y tế. Luôn luôn tham khảo ý kiến ​​​​bác sĩ của bạn.

Những kỹ thuật y tế nào giúp chẩn đoán bệnh Pellagra?

Bệnh nấm Pellagra có thể khó chẩn đoán vì nó gây ra nhiều triệu chứng. Ngoài ra, không có xét nghiệm cụ thể để chẩn đoán thiếu niacin.

Để chẩn đoán, bác sĩ sẽ bắt đầu kiểm tra các vấn đề về đường tiêu hóa, phát ban hoặc trạng thái tinh thần của bạn. Bạn cũng có thể được xét nghiệm nước tiểu.

Trong nhiều trường hợp, bác sĩ chẩn đoán bệnh bằng cách xem các triệu chứng của bạn có phản ứng với chất bổ sung niacin hay không.

Những phương pháp nào giúp điều trị bệnh Pellagra?

Các bác sĩ điều trị bệnh Pellagra ban đầu bằng cách thay đổi chế độ ăn uống của bạn và bổ sung niacin hoặc nicotinamide (một dạng vitamin B3 khác). Bạn cũng có thể được tiêm vào tĩnh mạch nếu chế độ ăn uống của bạn không cung cấp đủ lượng vitamin cần thiết. Với việc điều trị sớm, nhiều người sẽ hồi phục hoàn toàn và bắt đầu cảm thấy khỏe hơn trong vòng vài ngày. Tình trạng da có thể cải thiện trong vòng vài tháng. Tuy nhiên, nếu không được điều trị, bệnh thường gây tử vong sau 4 hoặc 5 năm.

Điều trị Pellagra thứ cấp thường tập trung vào việc giải quyết nguyên nhân cơ bản. Tuy nhiên, một số trường hợp cũng đáp ứng tốt với niacin hoặc nicotinamide đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch.

Trong quá trình phục hồi, điều quan trọng là bạn phải luôn bảo vệ vết phát ban và tránh ánh nắng mặt trời bằng cách sử dụng kem chống nắng.

Nếu không được điều trị, bệnh Pellagra có thể dẫn đến tổn thương thần kinh, đặc biệt là ở não và các vết loét trên da có thể bị nhiễm trùng.

Ngăn chặn

Làm thế nào để ngăn ngừa Pellagra?

Để phòng bệnh, bạn cần có một chế độ ăn đầy đủ, bao gồm các thực phẩm chứa niacin hoặc tryptophan như men dinh dưỡng, trứng, cám, lạc, thịt, gia cầm, cá thịt đỏ, ngũ cốc (đặc biệt là ngũ cốc tăng cường vi chất dinh dưỡng), các loại đậu và hạt.

Mức độ bổ sung niacin hàng ngày cho từng đối tượng như sau:

  • Trẻ sơ sinh: 5-6mg
  • Trẻ em: 9-13mg
  • Người lớn: 13-20 mg
  • Phụ nữ có thai: 17mg
  • Thời kỳ cho con bú: 20mg.

Mức tiêu thụ tối ưu là 20-30mg mỗi ngày.

Ngoài ra, bạn cũng nên tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời trong giai đoạn hoạt động của bệnh.

Sau khi khỏi bệnh, bạn nên tiếp tục thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh để tránh bệnh tái phát.

DONGTRUNGHATHAOVN.ORG không đưa ra lời khuyên, chẩn đoán hay phương pháp điều trị y khoa.

Tên gọi “đông trùng hạ thảo” xuất phát từ quan sát thực tế khi mùa đông là côn trùng, mùa hè là thực vật. Theo đó, vào mùa đông, sâu non sống trong lòng đất, gặp bào tử nấm Cordyceps sinensis rồi nhiễm loại nấm này. Nấm hút hết chất dinh dưỡng trong trùn làm cho trùn chết. Đến mùa hè nấm phát triển và trồi lên khỏi mặt đất. Vào mùa đông, cặp này trông giống như một con sâu, vào mùa hè, nó trông giống như một cái cây.

Trong tự nhiên có khoảng 570 loài nấm thuộc chi Đông trùng hạ thảo, trong đó Cordyceps militaris và Cordyceps sinensis là những loại nấm có dược tính cao trong số các loại nấm dược liệu. Sự kết hợp kỳ diệu giữa thực vật và động vật này mang lại cho loại nấm này hàng trăm chất dinh dưỡng có lợi.

Thành phần hóa học: Đông trùng hạ thảo chứa 25-32% protid (gần đây có thông tin cho rằng tỷ lệ này lên tới 44,26%), khi thủy phân cho 14-19 loại acid amin khác nhau như: acid aspartic, acid glutamic, serine, histidin, glucine, threonine, arginine , tyrosine, alanine, triptophane, methionine, valine, phenylalanine, isoleucine, leucine, ornithine, lysine…; 8,4% chất béo; 7 – 29% D-manitol; các vitamin như: A, B1, B2, B12, C và các nguyên tố vi lượng: Na, K, Ca, Mg, Al, Mn, Cu, Zn, Bo, Fe, Tc… trong đó cao nhất là phốt pho.

Công dụng: Theo kết quả nghiên cứu được công bố trên tạp chí International Journal of Medicinal Mushrooms, đông trùng hạ thảo đã được chứng minh có những công dụng sau:

  • Bồi bổ và chống suy nhược cơ thể: Đông trùng hạ thảo có chứa tới 17 loại axit amin, các nguyên tố vi lượng và vitamin A, C, D, E, K, B1, B2… các khoáng chất Ca, Fe, Zn, Mn, Cu… có thể cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Đồng thời, đông trùng hạ thảo còn giúp tăng ATP (Adenozine triphosphate – nguồn năng lượng cho mọi hoạt động của tế bào) và oxy, tăng quá trình trao đổi chất, giúp người dùng khỏe mạnh, không mắc các triệu chứng bệnh. sự mệt mỏi. Vì vậy, đông trùng hạ thảo thích hợp làm thuốc bổ cho người gầy yếu, người vừa khỏi bệnh nặng, người thường xuyên phải thức đêm làm việc…
  • Kích thích hệ miễn dịch: Đông trùng hạ thảo có chứa hoạt chất quý hiếm Selenium, có thể giúp tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể, giúp bảo vệ cơ thể khỏi mầm bệnh xâm nhập và đào thải các chất độc hại. trong cơ thể. Nhưng không chỉ dừng lại ở đó, vào năm 1996, các nhà khoa học thực sự bất ngờ khi phát hiện bản thân đông trùng hạ thảo còn có khả năng ức chế hệ miễn dịch (có tác động lớn đến phẫu thuật ghép tạng – giữ cho cơ quan mới được ghép không bị tổn thương).
  • Giúp kiểm soát bệnh tiểu đường – ổn định đường huyết: Đông trùng hạ thảo có khả năng điều hòa lượng đường huyết trong cơ thể. Thử nghiệm cho thấy hơn 90% bệnh nhân tiểu đường được điều trị bằng 3 gram đông trùng hạ thảo mỗi ngày có sự thay đổi về lượng đường trong máu.
  • Giảm cholesterol: Đông trùng hạ thảo đã được nghiên cứu và chứng minh có tác dụng tốt trong việc giảm cholesterol trong máu.
  • Điều trị các bệnh về phổi: Đông trùng hạ thảo có khả năng tăng cường hiệu quả sử dụng oxy trong cơ thể, cùng với vị ngọt tính ấm nên có thể hỗ trợ điều trị nhiều bệnh về đường hô hấp, trong đó có bệnh đường hô hấp. như hen suyễn, COPD (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính), viêm phế quản, giúp ức chế co thắt khí quản…
  • Chữa các bệnh liên quan đến thận: Nhờ có khả năng làm tăng nồng độ 17 -hydroxy-corticosteroid và 17 -ketosteroid trong cơ thể nên đông trùng hạ thảo có thể hỗ trợ điều trị và phục hồi chức năng của hầu hết các bệnh và triệu chứng. các bệnh liên quan đến thận như suy thận mãn tính, suy giảm chức năng thận, tổn thương thận…
  • Điều trị các bệnh liên quan đến gan: Đông trùng hạ thảo khá hiệu quả trong việc điều trị các bệnh về gan, viêm gan virus, giúp tăng hiệu quả hoạt động của gan.
  • Hỗ trợ điều trị ung thư: Chất selen có trong đông trùng hạ thảo không chỉ giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể mà còn có thể giúp ngăn ngừa ung thư. Ngoài ra, các nghiên cứu lâm sàng được thực hiện tại Nhật Bản và Trung Quốc đã chỉ ra rằng những bệnh nhân mắc các bệnh ung thư khác nhau khi dùng 6 gram đông trùng hạ thảo mỗi ngày kết hợp với hóa trị liệu trong 2 tháng đã giảm đáng kể kích thước khối u.
  • Tác dụng tốt cho hệ tim mạch: Các chất adenosine, deoxy-adenosine, adenosine nucleotides và nucleotides tự do có trong đông trùng hạ thảo hỗ trợ điều hòa và ổn định nhịp tim. D-mannitol với hàm lượng tương đối cao còn giúp làm giãn nở cơ tim và mạch máu, giảm mỡ máu, hạ cholesterol và lipo-protein, rất tốt cho hệ tim mạch và thần kinh. Đối với bệnh nhân suy tim mãn tính, các dược chất digoxin, hydrochlorothiaside, dopamin và dobutamine trong đông trùng hạ thảo còn giúp họ cải thiện cuộc sống, nâng cao thể chất, sức khỏe, chức năng tim cũng như đời sống tình dục.
  • Cải thiện chức năng sinh lý: Đông trùng hạ thảo cải thiện và tăng cường chức năng sinh lý ở cả nam và nữ, giúp bổ thận tráng dương ở nam giới, giảm ham muốn, liệt dương, hiếm muộn, giúp phụ nữ điều hòa nội tiết tố, cải thiện chứng lạnh tử cung (thường gặp ở các trường hợp hiếm muộn, sẩy thai).
  • Chống lão hóa và làm đẹp cho phụ nữ: Đối với phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ sau khi sinh quá trình lão hóa diễn ra rất nhanh. Sử dụng đông trùng hạ thảo mỗi ngày sẽ giúp làm chậm quá trình oxy hóa, tái tạo làn da căng mịn, tràn đầy sức sống đồng thời giúp làm mờ nếp nhăn trên da, giảm vết nám, sạm da hiệu quả. Ngoài ra, nó còn làm chậm quá trình tiền mãn kinh và kéo dài thời kỳ mãn kinh mà không làm rối loạn hệ thống nội tiết. Đối với phụ nữ mang thai hoặc sau khi sinh, sử dụng đông trùng hạ thảo sẽ làm giảm các vết rạn nứt trên da bụng và đùi, tăng cường sức khỏe, giúp sản phụ có sữa ngay sau khi sinh.

Quý khách có thể tìm hiểu và mua Đông Trùng Hạ Thảo chất lượng cao – uy tín, được bán tại https://dongtrunghathaovn.org

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *