0948262604

Ăn trái cây lúc nào là tốt: Hầu như ai cũng ăn sai thời điểm!

Nếu biết nguyên tắc ăn trái cây (trái cây) khi nào tốt cho sức khỏe, bạn sẽ tận dụng được nhiều chất dinh dưỡng từ trái cây. Vậy bạn có biết nó ăn gì không? đúng trái cây Và khi nào là thời điểm lý tưởng để ăn trái cây?

Ngoài việc lên thực đơn đủ ba bữa chính trong ngày, bạn nên chú ý đến thời gian ăn trái cây đúng cáchh để tận hưởng những lợi ích sức khỏe của trái cây. Ăn trái cây lúc nào cho tốt? Mời bạn cùng Tìm hiểu các nguyên tắc cơ bản về thời điểm ăn trái cây.

Ăn trái cây khi nào tốt cho sức khỏe?

Ăn trái cây vào lúc nào là tốt?

Nhiều người thường sai lầm khi cho rằng ăn trái cây khi bụng đói sẽ giúp dạ dày tiêu hóa dễ dàng hơn so với ăn trái cây khi bụng no.

Mặt khác, ăn trái cây sau bữa ăn sẽ khiến thức ăn trong dạ dày dễ lên men hoặc thối rữa. Đây là nguyên nhân gây ra các triệu chứng như nôn mửa, đầy bụng, khó tiêu.

Trên thực tế, chất xơ trong trái cây có thể làm chậm quá trình giải phóng thức ăn và ảnh hưởng đến dạ dày. Sở dĩ điều này xảy ra là do trái cây khi kết hợp với axit trong dạ dày sẽ làm tăng nồng độ axit khiến vi khuẩn có lợi không thể phát triển. Vi khuẩn tốt một khi không thể phát triển sẽ không thể chống lại vi khuẩn có hại trong thức ăn của bạn gây đầy hơi.

Bạn có thể tìm hiểu thêm: Tìm hiểu cách ăn uống trước và sau khi tập gym

Nếu ăn trái cây trước khi tập luyện, cơ thể sẽ được cung cấp ngay một nguồn năng lượng giúp bạn có sức bền khi tập luyện với cường độ cao. Điều này cũng đúng ngay sau khi tập luyện, cơ thể bạn hoạt động rất nhiều gây mất sức. Bạn nên bổ sung trái cây để cơ thể lấy lại sức trước khi bổ sung các nguồn thực phẩm chính.

Bạn có thể chọn một số loại trái cây để ăn trước và sau khi tập luyện như chuối, xoài, nho, cam, quýt, lựu, lê. Những loại trái cây này sẽ cung cấp cho cơ thể bạn chất điện giải và năng lượng rất cần thiết.

Để tăng giá trị dinh dưỡng của trái cây, bạn không nên ăn trái cây khi bụng đói hoặc ngay sau bữa ăn. Thay vào đó, thời điểm tốt nhất để ăn trái cây là trước và sau khi tập thể dục.

Bạn có thể tìm hiểu thêm: Chế độ ăn cho người tập gym

Cho trẻ ăn trái cây khi nào là tốt?

Ăn trái cây vào lúc nào là tốt?

Nên cho trẻ ăn nhiều trái cây vì đây là thực phẩm tự nhiên hỗ trợ cho sự phát triển toàn diện của bé. Tuy nhiên, bạn cũng nên biết những nguyên tắc khi cho trẻ ăn trái cây để trẻ không bị khó tiêu hóa.

Có thể bắt đầu cho bé ăn dặm trái cây khi bé được 4-6 tháng tuổi nhưng không nên ép bé ăn quá nhiều khi bé mới bắt đầu ăn dặm. Những loại trái cây bạn có thể chọn cho bé khi mới bắt đầu ăn dặm là:

  • Quả dâu
  • Quả táo
  • Đu đủ
  • Giống nho
  • Trái xoài
  • Quả kiwi

Bạn có thể tìm hiểu thêm: Chọn trái cây cho bé lần đầu ăn dặm

Mẹ lưu ý với các loại trái cây có múi không nên cho bé ăn khi cơ thể bé chưa sẵn sàng vì axit trong các loại trái cây này không tốt cho bé. Do đó, bạn chỉ cho bé ăn trái cây có múi khi bé được hơn 1 tuổi. Bạn cũng nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước khi cho trẻ thay đổi chế độ ăn uống.

Bạn có thể cho bé uống nước trái cây khi bé được 6 tháng tuổi. Tuy nhiên, bạn cần pha loãng chúng với tỷ lệ 1 phần nước ép 10 phần nước lọc. Bạn tuyệt đối không cho bé 8 tháng đến 1 tuổi uống quá 120ml nước trái cây mỗi ngày.

Người bệnh tiểu đường nên ăn trái cây vào thời điểm nào?

Ăn trái cây vào lúc nào là tốt?

Thói quen ăn trái cây trước hoặc sau bữa ăn sẽ làm giảm giá trị dinh dưỡng của trái cây. Tệ hơn, ăn trái cây trước và ngay sau khi ăn bữa chính sẽ còn gây ra nhiều tác dụng phụ cho người bệnh tiểu đường.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng ruột non của mỗi người có khả năng hấp thụ gấp đôi lượng dinh dưỡng mà người bình thường tiêu thụ trong một ngày. Tuy nhiên, ruột non của người bệnh tiểu đường không thể hấp thụ nhiều chất dinh dưỡng.

Trong trường hợp bạn bị tiểu đường loại 2, bạn có thể ăn trái cây với một loại thực phẩm hoặc bữa ăn khác giúp đường từ trái cây đi vào ruột non chậm hơn như chất đạm, chất béo hoặc chất xơ. Kết hợp trái cây với các nguồn thực phẩm khác sẽ giúp cơ thể hạ đường huyết so với việc chỉ ăn trái cây.

Đối với phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ, bạn tuyệt đối không nên ăn các loại trái cây có nhiều đường. Nếu thèm đồ ngọt, bạn có thể ăn trái cây sau bữa ăn chính và không quá 1 lần/tuần. Bạn NĂn trái cây ít đường, nhiều nước như bưởi, thanh long, táo…

Nếu gặp khó khăn trong việc kiểm soát lượng đường trong máu, bạn nên tránh ăn trái cây vào mỗi buổi sáng để đảm bảo sức khỏe.

Bạn có thể tìm hiểu thêm: Tiểu đường thai kỳ nên ăn hoa quả gì?

[mc4wp_form id=”290304″]

Khi nào là thời điểm tốt nhất để ăn trái cây nếu bạn muốn giảm cân?

Ăn trái cây vào lúc nào là tốt?

Có rất nhiều quan niệm sai lầm về thời điểm ăn trái cây để giảm cân là tốt. Có người cho rằng ăn trái cây sau 2 tiếng sẽ giảm cân nhưng cũng có người lại cho rằng ăn trái cây vào thời điểm này sẽ khiến bạn tăng cân.

Tuy nhiên, vẫn chưa có bằng chứng khoa học nào cho thấy bạn sẽ tăng cân sau 2 giờ chiều. Nếu ăn trái cây nhiều đường sẽ làm tăng lượng đường trong máu khiến cơ thể tăng cân vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày.

Trên thực tế, không có bằng chứng nào cho thấy ăn trái cây vào buổi chiều ảnh hưởng đến cân nặng. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy những người ăn nhiều trái cây và rau quả trong ngày có xu hướng giảm cân và ít có khả năng tăng cân.

Trái cây chứa nhiều chất xơ nên có thể giúp bạn no lâu hơn. Chính vì lý do này mà khi bạn ăn một số loại trái cây trước bữa ăn chính sẽ làm tăng hiệu quả giảm cân.

Bạn có thể tìm hiểu thêm: Ăn trái cây và rau củ cùng lúc có hại không?

Sức khỏe đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống mỗi người, trong đó trái cây là dưỡng chất không thể thiếu đối với sức khỏe và hoạt động hàng ngày của con người vì chứa nhiều vitamin, khoáng chất và chất xơ. cần thiết. Vì vậy, hãy hết sức chú ý đến thời điểm ăn trái cây phù hợp và tránh những sai lầm đáng tiếc khi ăn trái cây để chăm sóc cơ thể khỏe mạnh nhé!

Tên gọi “đông trùng hạ thảo” xuất phát từ quan sát thực tế khi mùa đông là côn trùng, mùa hè là thực vật. Theo đó, vào mùa đông, sâu non sống trong lòng đất, gặp bào tử nấm Cordyceps sinensis rồi nhiễm loại nấm này. Nấm hút hết chất dinh dưỡng trong trùn làm cho trùn chết. Đến mùa hè nấm phát triển và trồi lên khỏi mặt đất. Vào mùa đông, cặp này trông giống như một con sâu, vào mùa hè, nó trông giống như một cái cây.

Trong tự nhiên có khoảng 570 loài nấm thuộc chi Đông trùng hạ thảo, trong đó Cordyceps militaris và Cordyceps sinensis là những loại nấm có dược tính cao trong số các loại nấm dược liệu. Sự kết hợp kỳ diệu giữa thực vật và động vật này mang lại cho loại nấm này hàng trăm chất dinh dưỡng có lợi.

Thành phần hóa học: Đông trùng hạ thảo chứa 25-32% protid (gần đây có thông tin cho rằng tỷ lệ này lên tới 44,26%), khi thủy phân cho 14-19 loại acid amin khác nhau như: acid aspartic, acid glutamic, serine, histidin, glucine, threonine, arginine , tyrosine, alanine, triptophane, methionine, valine, phenylalanine, isoleucine, leucine, ornithine, lysine…; 8,4% chất béo; 7 – 29% D-manitol; các vitamin như: A, B1, B2, B12, C và các nguyên tố vi lượng: Na, K, Ca, Mg, Al, Mn, Cu, Zn, Bo, Fe, Tc… trong đó cao nhất là phốt pho.

Công dụng: Theo kết quả nghiên cứu được công bố trên tạp chí International Journal of Medicinal Mushrooms, đông trùng hạ thảo đã được chứng minh có những công dụng sau:

  • Bồi bổ và chống suy nhược cơ thể: Đông trùng hạ thảo có chứa tới 17 loại axit amin, các nguyên tố vi lượng và vitamin A, C, D, E, K, B1, B2… các khoáng chất Ca, Fe, Zn, Mn, Cu… có thể cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Đồng thời, đông trùng hạ thảo còn giúp tăng ATP (Adenozine triphosphate – nguồn năng lượng cho mọi hoạt động của tế bào) và oxy, tăng quá trình trao đổi chất, giúp người dùng khỏe mạnh, không mắc các triệu chứng bệnh. sự mệt mỏi. Vì vậy, đông trùng hạ thảo thích hợp làm thuốc bổ cho người gầy yếu, người vừa khỏi bệnh nặng, người thường xuyên phải thức đêm làm việc…
  • Kích thích hệ miễn dịch: Đông trùng hạ thảo có chứa hoạt chất quý hiếm Selenium, có thể giúp tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể, giúp bảo vệ cơ thể khỏi mầm bệnh xâm nhập và đào thải các chất độc hại. trong cơ thể. Nhưng không chỉ dừng lại ở đó, vào năm 1996, các nhà khoa học thực sự bất ngờ khi phát hiện bản thân đông trùng hạ thảo còn có khả năng ức chế hệ miễn dịch (có tác động lớn đến phẫu thuật ghép tạng – giữ cho cơ quan mới được ghép không bị tổn thương).
  • Giúp kiểm soát bệnh tiểu đường – ổn định đường huyết: Đông trùng hạ thảo có khả năng điều hòa lượng đường huyết trong cơ thể. Thử nghiệm cho thấy hơn 90% bệnh nhân tiểu đường được điều trị bằng 3 gram đông trùng hạ thảo mỗi ngày có sự thay đổi về lượng đường trong máu.
  • Giảm cholesterol: Đông trùng hạ thảo đã được nghiên cứu và chứng minh có tác dụng tốt trong việc giảm cholesterol trong máu.
  • Điều trị các bệnh về phổi: Đông trùng hạ thảo có khả năng tăng cường hiệu quả sử dụng oxy trong cơ thể, cùng với vị ngọt tính ấm nên có thể hỗ trợ điều trị nhiều bệnh về đường hô hấp, trong đó có bệnh đường hô hấp. như hen suyễn, COPD (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính), viêm phế quản, giúp ức chế co thắt khí quản…
  • Chữa các bệnh liên quan đến thận: Nhờ có khả năng làm tăng nồng độ 17 -hydroxy-corticosteroid và 17 -ketosteroid trong cơ thể nên đông trùng hạ thảo có thể hỗ trợ điều trị và phục hồi chức năng của hầu hết các bệnh và triệu chứng. các bệnh liên quan đến thận như suy thận mãn tính, suy giảm chức năng thận, tổn thương thận…
  • Điều trị các bệnh liên quan đến gan: Đông trùng hạ thảo khá hiệu quả trong việc điều trị các bệnh về gan, viêm gan virus, giúp tăng hiệu quả hoạt động của gan.
  • Hỗ trợ điều trị ung thư: Chất selen có trong đông trùng hạ thảo không chỉ giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể mà còn có thể giúp ngăn ngừa ung thư. Ngoài ra, các nghiên cứu lâm sàng được thực hiện tại Nhật Bản và Trung Quốc đã chỉ ra rằng những bệnh nhân mắc các bệnh ung thư khác nhau khi dùng 6 gram đông trùng hạ thảo mỗi ngày kết hợp với hóa trị liệu trong 2 tháng đã giảm đáng kể kích thước khối u.
  • Tác dụng tốt cho hệ tim mạch: Các chất adenosine, deoxy-adenosine, adenosine nucleotides và nucleotides tự do có trong đông trùng hạ thảo hỗ trợ điều hòa và ổn định nhịp tim. D-mannitol với hàm lượng tương đối cao còn giúp làm giãn nở cơ tim và mạch máu, giảm mỡ máu, hạ cholesterol và lipo-protein, rất tốt cho hệ tim mạch và thần kinh. Đối với bệnh nhân suy tim mãn tính, các dược chất digoxin, hydrochlorothiaside, dopamin và dobutamine trong đông trùng hạ thảo còn giúp họ cải thiện cuộc sống, nâng cao thể chất, sức khỏe, chức năng tim cũng như đời sống tình dục.
  • Cải thiện chức năng sinh lý: Đông trùng hạ thảo cải thiện và tăng cường chức năng sinh lý ở cả nam và nữ, giúp bổ thận tráng dương ở nam giới, giảm ham muốn, liệt dương, hiếm muộn, giúp phụ nữ điều hòa nội tiết tố, cải thiện chứng lạnh tử cung (thường gặp ở các trường hợp hiếm muộn, sẩy thai).
  • Chống lão hóa và làm đẹp cho phụ nữ: Đối với phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ sau khi sinh quá trình lão hóa diễn ra rất nhanh. Sử dụng đông trùng hạ thảo mỗi ngày sẽ giúp làm chậm quá trình oxy hóa, tái tạo làn da căng mịn, tràn đầy sức sống đồng thời giúp làm mờ nếp nhăn trên da, giảm vết nám, sạm da hiệu quả. Ngoài ra, nó còn làm chậm quá trình tiền mãn kinh và kéo dài thời kỳ mãn kinh mà không làm rối loạn hệ thống nội tiết. Đối với phụ nữ mang thai hoặc sau khi sinh, sử dụng đông trùng hạ thảo sẽ làm giảm các vết rạn nứt trên da bụng và đùi, tăng cường sức khỏe, giúp sản phụ có sữa ngay sau khi sinh.

Quý khách có thể tìm hiểu và mua Đông Trùng Hạ Thảo chất lượng cao – uy tín, được bán tại https://dongtrunghathaovn.org

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *