0948262604

7 thay đổi của cơ thể sau khi bạn ăn quá nhiều

Ăn quá nhiều sẽ dẫn đến rối loạn trong cơ thể. Sau đây là những hậu quả tiêu cực của việc ăn quá nhiều. Hãy điều độ trong ăn uống và sinh hoạt để luôn khỏe mạnh và vui vẻ nhé các bạn!

Có những dịp vui khiến chúng ta không thể kìm lòng, ăn một lại muốn ăn hai. Nhưng hãy cẩn thận vì ăn quá nhiều không chỉ ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa mà còn gây ra hàng loạt biến đổi khó lường cho cơ thể.

1. Khó chịu ở dạ dày

Thức ăn chúng ta ăn vào được chuyển hóa thành năng lượng và chất dinh dưỡng nuôi cơ thể. Khi bạn ăn quá no, các cơ quan trong hệ tiêu hóa phải làm việc hết công suất. Nhiều người ăn quá nhiều đã bị tiêu chảy do kích thích nhu động ruột khi hệ tiêu hóa quá tải.

Ăn chậm, nhai kỹ để giảm áp lực cho dạ dày nhưng tốt nhất không nên nạp quá nhiều thức ăn vào cơ thể. Nếu ăn quá no, hãy bổ sung đủ nước cho cơ thể vì cơ thể mất nhiều nước trong quá trình tiêu hóa. Nước dừa là một lựa chọn rất tốt trong những lúc như thế này.

Ngoài ra, những gì bạn ăn cũng ảnh hưởng đến dạ dày. Không ăn những thức ăn khó tiêu hóa như thức ăn nhiều dầu mỡ, thức ăn chế biến sẵn.

2. Bạn cảm thấy cơ thể nóng lên

Ăn quá no khiến cơ thể nóng lên

Khi bạn ăn nhiều hơn bình thường, quá trình trao đổi chất trong cơ thể được thúc đẩy với tốc độ nhanh chóng. Nhịp tim tăng nhanh hơn, mồ hôi đổ như tắm. Thật không may, bạn không thể làm gì để làm chậm quá trình này. Khi quá trình trao đổi chất kết thúc, mọi thứ sẽ trở lại bình thường.

Tuy nhiên, để cảm thấy dễ chịu hơn trong những lúc như vậy, bạn có thể tắm nước mát để hạ nhiệt.

3. Bụng đầy hơi

Khi nuốt thức ăn, chúng ta cũng nuốt một lượng không khí nhất định. Vì vậy, bạn càng ăn nhiều thức ăn, bạn càng nuốt nhiều không khí. Lượng không khí nuốt vào sẽ tăng lên khi bạn uống đồ uống có ga trong khi ăn. Chưa kể bản thân cơ thể trong quá trình tiêu hóa cũng sinh ra một lượng khí.

Bạn sẽ cảm thấy khó chịu khi lượng khí dư thừa vẫn còn trong bụng và chưa được thải ra ngoài cơ thể. Ăn chậm, nhai kỹ sẽ hạn chế tối đa việc sinh khí trong quá trình tiêu hóa.

Ngoài ra, đi bộ nhanh là hoạt động nhẹ nhàng giúp giải phóng khí tích tụ trong dạ dày nên bạn không còn bị đầy hơi.

4. Mất ngủ

Mất ngủ

Người ta thường nói ăn no ngủ kỹ, nhưng sự thật là ăn nhiều khiến bạn trằn trọc, khó ngủ. Ăn quá nhiều sẽ làm gián đoạn đồng hồ sinh học của bạn vì ăn nhiều thức ăn hơn sẽ khiến cơ thể tiết ra nhiều hormone điều hòa giấc ngủ hơn. Trong trường hợp bạn tiêu thụ một lượng lớn thực phẩm giàu carb (bánh, kẹo) thì dù đi ngủ đúng giờ nhưng đến tối bạn vẫn dễ thức giấc vì đói do lượng đường trong cơ thể giảm xuống.

Vì vậy, hãy ngừng ăn khi gần đến giờ đi ngủ. Nếu bạn bỏ lỡ một bữa tối thịnh soạn, hãy tắt đèn và bật điều hòa để phòng ngủ luôn mát mẻ và giúp bạn ngủ ngon hơn.

5. Chóng mặt

Ăn quá no không chỉ khiến bạn khó ngủ mà còn gây chóng mặt. Nguyên nhân là do khi tiêu hóa thức ăn, tốc độ trao đổi chất và nhịp tim tăng nhanh. Bạn càng ăn nhiều, cơ thể bạn hoạt động càng nhanh và bạn không thể làm gì để làm chậm nó lại.

Để dễ chịu hơn, hãy uống nhiều nước và nghỉ ngơi cho đến khi hết chóng mặt.

6. Cảm thấy căng thẳng, uể oải và không thể tập trung

Cảm thấy căng thẳng, thờ ơ và không thể tập trung do ăn quá nhiều

Cảm thấy lo lắng, cáu kỉnh hoặc không thể tập trung sau một bữa ăn thịnh soạn là những dấu hiệu cho thấy cơ thể bạn đang làm việc chăm chỉ để xử lý lượng thức ăn nạp vào.

Khi bạn ăn quá nhiều, cơ thể sẽ giải phóng hormone insulin. Loại hormone này lưu trữ lượng đường dư thừa để dự phòng cho những thời điểm khi lượng đường trong máu giảm (khi bạn đói giữa các bữa ăn, khi tập thể dục). Việc tiết ra nhiều insulin hơn để tích thêm đường dự phòng nói trên là cơ chế tự nhiên của cơ thể, nhưng điều này cũng khiến lượng đường trong máu giảm xuống, gây cảm giác khó chịu không mong muốn.

Vì vậy, có một nghịch lý là khi ăn quá nhiều, bạn dễ cảm thấy đói sau đó. Hãy chọn ăn rau xanh hoặc trứng để giảm cảm giác đói thay vì ăn những món ăn vặt không tốt cho sức khỏe mà bạn thích.

7. Đột nhiên bụng phình to

Thay đổi đáng chú ý nhất có thể quan sát được là kích thước bụng tăng nhẹ. Khi bạn thấy mình mặc quần áo chật, không phải vì quần áo đang bị co lại mà là do bụng của bạn đã to ra. Khi thức ăn đã được tiêu hóa, dạ dày sẽ co lại kích thước bình thường.

Để tránh điều này, hãy ăn chậm. Ăn chậm không chỉ để thưởng thức trọn vẹn bữa ăn ngon mà còn giúp não bạn có đủ thời gian để nhận biết cảm giác no, tín hiệu báo bạn nên ngừng ăn.

Tên gọi “đông trùng hạ thảo” xuất phát từ quan sát thực tế khi mùa đông là côn trùng, mùa hè là thực vật. Theo đó, vào mùa đông, sâu non sống trong lòng đất, gặp bào tử nấm Cordyceps sinensis rồi nhiễm loại nấm này. Nấm hút hết chất dinh dưỡng trong trùn làm cho trùn chết. Đến mùa hè nấm phát triển và trồi lên khỏi mặt đất. Vào mùa đông, cặp này trông giống như một con sâu, vào mùa hè, nó trông giống như một cái cây.

Trong tự nhiên có khoảng 570 loài nấm thuộc chi Đông trùng hạ thảo, trong đó Cordyceps militaris và Cordyceps sinensis là những loại nấm có dược tính cao trong số các loại nấm dược liệu. Sự kết hợp kỳ diệu giữa thực vật và động vật này mang lại cho loại nấm này hàng trăm chất dinh dưỡng có lợi.

Thành phần hóa học: Đông trùng hạ thảo chứa 25-32% protid (gần đây có thông tin cho rằng tỷ lệ này lên tới 44,26%), khi thủy phân cho 14-19 loại acid amin khác nhau như: acid aspartic, acid glutamic, serine, histidin, glucine, threonine, arginine , tyrosine, alanine, triptophane, methionine, valine, phenylalanine, isoleucine, leucine, ornithine, lysine…; 8,4% chất béo; 7 – 29% D-manitol; các vitamin như: A, B1, B2, B12, C và các nguyên tố vi lượng: Na, K, Ca, Mg, Al, Mn, Cu, Zn, Bo, Fe, Tc… trong đó cao nhất là phốt pho.

Công dụng: Theo kết quả nghiên cứu được công bố trên tạp chí International Journal of Medicinal Mushrooms, đông trùng hạ thảo đã được chứng minh có những công dụng sau:

  • Bồi bổ và chống suy nhược cơ thể: Đông trùng hạ thảo có chứa tới 17 loại axit amin, các nguyên tố vi lượng và vitamin A, C, D, E, K, B1, B2… các khoáng chất Ca, Fe, Zn, Mn, Cu… có thể cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Đồng thời, đông trùng hạ thảo còn giúp tăng ATP (Adenozine triphosphate – nguồn năng lượng cho mọi hoạt động của tế bào) và oxy, tăng quá trình trao đổi chất, giúp người dùng khỏe mạnh, không mắc các triệu chứng bệnh. sự mệt mỏi. Vì vậy, đông trùng hạ thảo thích hợp làm thuốc bổ cho người gầy yếu, người vừa khỏi bệnh nặng, người thường xuyên phải thức đêm làm việc…
  • Kích thích hệ miễn dịch: Đông trùng hạ thảo có chứa hoạt chất quý hiếm Selenium, có thể giúp tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể, giúp bảo vệ cơ thể khỏi mầm bệnh xâm nhập và đào thải các chất độc hại. trong cơ thể. Nhưng không chỉ dừng lại ở đó, vào năm 1996, các nhà khoa học thực sự bất ngờ khi phát hiện bản thân đông trùng hạ thảo còn có khả năng ức chế hệ miễn dịch (có tác động lớn đến phẫu thuật ghép tạng – giữ cho cơ quan mới được ghép không bị tổn thương).
  • Giúp kiểm soát bệnh tiểu đường – ổn định đường huyết: Đông trùng hạ thảo có khả năng điều hòa lượng đường huyết trong cơ thể. Thử nghiệm cho thấy hơn 90% bệnh nhân tiểu đường được điều trị bằng 3 gram đông trùng hạ thảo mỗi ngày có sự thay đổi về lượng đường trong máu.
  • Giảm cholesterol: Đông trùng hạ thảo đã được nghiên cứu và chứng minh có tác dụng tốt trong việc giảm cholesterol trong máu.
  • Điều trị các bệnh về phổi: Đông trùng hạ thảo có khả năng tăng cường hiệu quả sử dụng oxy trong cơ thể, cùng với vị ngọt tính ấm nên có thể hỗ trợ điều trị nhiều bệnh về đường hô hấp, trong đó có bệnh đường hô hấp. như hen suyễn, COPD (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính), viêm phế quản, giúp ức chế co thắt khí quản…
  • Chữa các bệnh liên quan đến thận: Nhờ có khả năng làm tăng nồng độ 17 -hydroxy-corticosteroid và 17 -ketosteroid trong cơ thể nên đông trùng hạ thảo có thể hỗ trợ điều trị và phục hồi chức năng của hầu hết các bệnh và triệu chứng. các bệnh liên quan đến thận như suy thận mãn tính, suy giảm chức năng thận, tổn thương thận…
  • Điều trị các bệnh liên quan đến gan: Đông trùng hạ thảo khá hiệu quả trong việc điều trị các bệnh về gan, viêm gan virus, giúp tăng hiệu quả hoạt động của gan.
  • Hỗ trợ điều trị ung thư: Chất selen có trong đông trùng hạ thảo không chỉ giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể mà còn có thể giúp ngăn ngừa ung thư. Ngoài ra, các nghiên cứu lâm sàng được thực hiện tại Nhật Bản và Trung Quốc đã chỉ ra rằng những bệnh nhân mắc các bệnh ung thư khác nhau khi dùng 6 gram đông trùng hạ thảo mỗi ngày kết hợp với hóa trị liệu trong 2 tháng đã giảm đáng kể kích thước khối u.
  • Tác dụng tốt cho hệ tim mạch: Các chất adenosine, deoxy-adenosine, adenosine nucleotides và nucleotides tự do có trong đông trùng hạ thảo hỗ trợ điều hòa và ổn định nhịp tim. D-mannitol với hàm lượng tương đối cao còn giúp làm giãn nở cơ tim và mạch máu, giảm mỡ máu, hạ cholesterol và lipo-protein, rất tốt cho hệ tim mạch và thần kinh. Đối với bệnh nhân suy tim mãn tính, các dược chất digoxin, hydrochlorothiaside, dopamin và dobutamine trong đông trùng hạ thảo còn giúp họ cải thiện cuộc sống, nâng cao thể chất, sức khỏe, chức năng tim cũng như đời sống tình dục.
  • Cải thiện chức năng sinh lý: Đông trùng hạ thảo cải thiện và tăng cường chức năng sinh lý ở cả nam và nữ, giúp bổ thận tráng dương ở nam giới, giảm ham muốn, liệt dương, hiếm muộn, giúp phụ nữ điều hòa nội tiết tố, cải thiện chứng lạnh tử cung (thường gặp ở các trường hợp hiếm muộn, sẩy thai).
  • Chống lão hóa và làm đẹp cho phụ nữ: Đối với phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ sau khi sinh quá trình lão hóa diễn ra rất nhanh. Sử dụng đông trùng hạ thảo mỗi ngày sẽ giúp làm chậm quá trình oxy hóa, tái tạo làn da căng mịn, tràn đầy sức sống đồng thời giúp làm mờ nếp nhăn trên da, giảm vết nám, sạm da hiệu quả. Ngoài ra, nó còn làm chậm quá trình tiền mãn kinh và kéo dài thời kỳ mãn kinh mà không làm rối loạn hệ thống nội tiết. Đối với phụ nữ mang thai hoặc sau khi sinh, sử dụng đông trùng hạ thảo sẽ làm giảm các vết rạn nứt trên da bụng và đùi, tăng cường sức khỏe, giúp sản phụ có sữa ngay sau khi sinh.

Quý khách có thể tìm hiểu và mua Đông Trùng Hạ Thảo chất lượng cao – uy tín, được bán tại https://dongtrunghathaovn.org

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *