0948262604

11 loại cá ngon không nên ăn nhiều

Chúng ta đều biết rằng cá vừa ngon vừa tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại cá đều mang lại lợi ích cho sức khỏe. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng có một số loại cá ngon mà bạn không nên ăn quá nhiều.

DONGTRUNGHATHAOVN.ORG sẽ giới thiệu 11 loại cá ngon bạn nên hạn chế để bảo vệ sức khỏe của bản thân và gia đình, đặc biệt là trẻ nhỏ.

1. Cá da trơn (Cá trê)

Cá da trơn có thể phát triển đến kích thước rất lớn. Vì vậy, để thúc đẩy sự tăng trưởng của chúng, nhiều người nuôi cá đã cho cá da trơn của họ ăn hormone tăng trưởng. Những hormone này là nguyên nhân chính gây hại cho sức khỏe con người. Cá trê tự nhiên không ăn hormone nên ít nguy hiểm và có giá trị dinh dưỡng cao hơn. Vì vậy, nếu thích ăn loại cá này, bạn nên mua cá trê tự nhiên để ăn thay vì cá trê nuôi.

2. Lươn (Eel)

Cá ngon 2

Thịt lươn, lươn chứa nhiều mỡ nên dễ hấp thụ các chất thải từ các trang trại, khu công nghiệp thải ra dòng nước. Bạn có biết rằng thịt lươn Mỹ có mức độ nhiễm độc cao nhất, trong khi lươn châu Âu có lượng thủy ngân lớn? Vì vậy, nếu thích ăn lươn thì chỉ nên ăn theo lượng khuyến cáo: người lớn có thể ăn 300g lươn/tháng và trẻ em có thể ăn 200g/tháng.

3. Cá Thu (Mackerel)

Cá thu là loài cá sống ở vùng nước sâu. Thịt của loài cá này được cho là chứa nhiều thủy ngân, đây là chất mà cơ thể chúng không đào thải được nên sẽ tích tụ trong cơ thể, từ đó gây ra nhiều loại bệnh khác nhau. Trong số các loại cá thu, cá thu Đại Tây Dương chứa ít thủy ngân nhất nên an toàn hơn cho sức khỏe con người.

Bạn có thể bổ sung cá thu vào chế độ ăn hàng ngày với một lượng nhất định. Trong một tháng, người lớn có thể ăn 200g và trẻ em có thể ăn 100g.

4. Cá đen (Escalar)

Cá ngon 3

Cá đen (hay còn gọi là cá thu) là một loại cá ngon, nhưng ăn quá nhiều cá đen có thể gây ra bệnh keriorrhea, một dạng tiêu chảy khó chịu. Cá đen có chứa chất béo khó tiêu gọi là gempylotoxin, đây là chất mang lại hương vị và kết cấu thơm ngon cho cá đen. Tuy nhiên, nó có thể gây ra các vấn đề về đường ruột. Vì vậy, những người đang gặp vấn đề về tiêu hóa không nên ăn cá đen.

5. Cá ngừ (Tuna)

Cá ngừ cũng là loại cá nhiễm thủy ngân cao, đặc biệt là cá ngừ vây đen và vây xanh. Ngoài ra, do nhu cầu tiêu thụ cá ngừ trên thế giới ngày càng tăng, việc đánh bắt cá ngừ quá mức dẫn đến nguồn lợi cá ngừ ngày càng khan hiếm. Thế là người ta bắt đầu nuôi cá ngừ đại dương.

Cá ngừ nuôi cũng giống như cá da trơn nuôi, được bổ sung kháng sinh và hormone. Theo các chuyên gia y tế, người lớn chỉ nên ăn 100g thịt cá ngừ mỗi tháng và trẻ em không nên ăn loại cá này.

6. Cá vược

Cá ngon 4

Cá vược (hay còn gọi là cá mú, cá chép…) cũng là loại cá chứa hàm lượng thủy ngân rất cao. Đôi khi, thay vì ăn cá vược, bạn có thể chọn một số loài cá khác an toàn và rẻ hơn. Bạn vẫn có thể bổ sung cá chẽm vào chế độ ăn nhưng người lớn chỉ nên ăn 200g/tháng, trẻ em 100g/tháng.

7. Cá kiếm

Cá đao chứa lượng thủy ngân rất cao tích tụ theo thời gian. Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) khuyến nghị người lớn nên hạn chế ăn cá đao và trẻ em nên tránh hoàn toàn thịt cá này.

8. Cá Tra, Cá Tra (Pangasius)

Hầu hết cá tra, basa đang bán tại các chợ ở Việt Nam đều đến từ sông Mekong, khu vực có nguồn nước bị ô nhiễm nặng nên thịt của loài cá này rất dễ nhiễm độc. Hơn nữa, phi lê cá tra chứa hàm lượng nitrofurazone và polyphosphate (chất gây ung thư) rất cao. Vì vậy, hai loại cá này đều nằm trong danh sách những loại cá nên tránh xa dù thịt rất ngon.

9. Cá ngói

Cá ngon 5

Cá tuyết đã chiếm vị trí đầu bảng trong danh sách các loại cá nhiễm thủy ngân và có thể làm tăng nguy cơ ngộ độc thực phẩm.

Theo Brian Clement, Giám đốc Viện Y tế Hippocrates, Mỹ, đây là loại cá nên tránh hoàn toàn. Các chuyên gia khuyến cáo, nam giới chỉ nên ăn 100g cá bớp một tháng, còn phụ nữ và trẻ em thì không nên ăn.

10. Cá rô phi (rô phi)

Thịt cá rô phi chứa hàm lượng cao axit béo tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, thịt của loài cá này cũng có hàm lượng chất béo có hại cao, gần bằng mỡ heo. Tiêu thụ quá nhiều loại cá này dẫn đến tăng mức cholesterol trong máu và khiến cơ thể nhạy cảm hơn với các chất gây dị ứng. Nếu bạn bị bệnh tim, hen suyễn hay viêm khớp thì không nên ăn thịt cá rô phi.

11. Cá đô la

cá ngon 1

Thịt của loài cá này chứa rất nhiều gempylotoxin, một chất sáp hoàn toàn không bị chuyển hóa. Những độc tố này không độc lắm nhưng có thể gây khó tiêu nên bạn nên hạn chế ăn cá đô la nếu có vấn đề về tiêu hóa. Để giảm lượng gempylotoxin trong thịt cá đô, bạn có thể chiên hoặc nướng.

Cách chọn cá tươi

Bạn có thể chọn mua cá tươi dựa vào những bí quyết sau:

  • Cá tươi là cá có vảy bóng, mắt trong. Nếu cá có vảy thì chúng phải đầy đặn, sáng và không đổi màu. Nếu cá không có vảy, da cá phải bóng, ẩm và không bị đổi màu. Mắt cá phải trong, không vẩn đục.
  • Bạn nên cầm cá trên tay để quan sát. Một con cá thối thường có một cái đuôi rũ xuống yếu ớt. Mang cá chuyển sang màu xám, không còn màu đỏ tươi và các vây bị khô cũng là dấu hiệu cho thấy cá không còn tươi.
  • Bạn cũng có thể ngửi cá để đánh giá độ tươi của cá. Cá tươi có mùi biển (đối với cá nước mặn) hoặc hồ (đối với cá nước ngọt). Nếu ngửi thấy mùi khó chịu, mùi lạ thì không nên mua.
  • Nếu bạn muốn mua cá sống đang bơi trong hồ, hãy nhìn xem nước trong hồ có sạch và trong không. Chọn cá bơi dưới đáy hồ thay vì gần mặt nước.
  • Nếu bạn muốn nấu cá vừa đánh bắt được, hãy đảm bảo nguồn nước mà cá sống không bị ô nhiễm.
  • Khi chọn mua cá hồi, bạn chọn những miếng cá có đường chỉ trắng ở giữa. Nếu một miếng cá hồi có màu đỏ hoàn toàn mà không có chỉ trắng, thì khả năng cao là nó đã bị nhuộm màu. Ngoài ra, bạn không nên chọn những con cá có đốm sáng trên da vì có thể cá đang vào mùa sinh sản, thịt sẽ không được ngon.

Cá là thực phẩm rất tốt cho sức khỏe nhưng có một số loài cá bạn nên hạn chế ăn. Tuy nhiên, chúng ta không thể đổ lỗi cho những loài cá này mặc dù thịt của chúng chứa một lượng lớn chất độc có thể gây hại cho sức khỏe con người. Đơn giản vì độc tố tích tụ trong thịt cá chủ yếu do hoạt động của con người gây ra. Nếu con người ngừng phá hủy môi trường sống của cá, nuôi cá mà không sử dụng thuốc kháng sinh hay hormone, chúng ta sẽ có thể thoải mái thưởng thức những con cá thơm ngon này.

Phương Quỳnh/DONGTRUNGHATHAOVN.ORG

Tên gọi “đông trùng hạ thảo” xuất phát từ quan sát thực tế khi mùa đông là côn trùng, mùa hè là thực vật. Theo đó, vào mùa đông, sâu non sống trong lòng đất, gặp bào tử nấm Cordyceps sinensis rồi nhiễm loại nấm này. Nấm hút hết chất dinh dưỡng trong trùn làm cho trùn chết. Đến mùa hè nấm phát triển và trồi lên khỏi mặt đất. Vào mùa đông, cặp này trông giống như một con sâu, vào mùa hè, nó trông giống như một cái cây.

Trong tự nhiên có khoảng 570 loài nấm thuộc chi Đông trùng hạ thảo, trong đó Cordyceps militaris và Cordyceps sinensis là những loại nấm có dược tính cao trong số các loại nấm dược liệu. Sự kết hợp kỳ diệu giữa thực vật và động vật này mang lại cho loại nấm này hàng trăm chất dinh dưỡng có lợi.

Thành phần hóa học: Đông trùng hạ thảo chứa 25-32% protid (gần đây có thông tin cho rằng tỷ lệ này lên tới 44,26%), khi thủy phân cho 14-19 loại acid amin khác nhau như: acid aspartic, acid glutamic, serine, histidin, glucine, threonine, arginine , tyrosine, alanine, triptophane, methionine, valine, phenylalanine, isoleucine, leucine, ornithine, lysine…; 8,4% chất béo; 7 – 29% D-manitol; các vitamin như: A, B1, B2, B12, C và các nguyên tố vi lượng: Na, K, Ca, Mg, Al, Mn, Cu, Zn, Bo, Fe, Tc… trong đó cao nhất là phốt pho.

Công dụng: Theo kết quả nghiên cứu được công bố trên tạp chí International Journal of Medicinal Mushrooms, đông trùng hạ thảo đã được chứng minh có những công dụng sau:

  • Bồi bổ và chống suy nhược cơ thể: Đông trùng hạ thảo có chứa tới 17 loại axit amin, các nguyên tố vi lượng và vitamin A, C, D, E, K, B1, B2… các khoáng chất Ca, Fe, Zn, Mn, Cu… có thể cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Đồng thời, đông trùng hạ thảo còn giúp tăng ATP (Adenozine triphosphate – nguồn năng lượng cho mọi hoạt động của tế bào) và oxy, tăng quá trình trao đổi chất, giúp người dùng khỏe mạnh, không mắc các triệu chứng bệnh. sự mệt mỏi. Vì vậy, đông trùng hạ thảo thích hợp làm thuốc bổ cho người gầy yếu, người vừa khỏi bệnh nặng, người thường xuyên phải thức đêm làm việc…
  • Kích thích hệ miễn dịch: Đông trùng hạ thảo có chứa hoạt chất quý hiếm Selenium, có thể giúp tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể, giúp bảo vệ cơ thể khỏi mầm bệnh xâm nhập và đào thải các chất độc hại. trong cơ thể. Nhưng không chỉ dừng lại ở đó, vào năm 1996, các nhà khoa học thực sự bất ngờ khi phát hiện bản thân đông trùng hạ thảo còn có khả năng ức chế hệ miễn dịch (có tác động lớn đến phẫu thuật ghép tạng – giữ cho cơ quan mới được ghép không bị tổn thương).
  • Giúp kiểm soát bệnh tiểu đường – ổn định đường huyết: Đông trùng hạ thảo có khả năng điều hòa lượng đường huyết trong cơ thể. Thử nghiệm cho thấy hơn 90% bệnh nhân tiểu đường được điều trị bằng 3 gram đông trùng hạ thảo mỗi ngày có sự thay đổi về lượng đường trong máu.
  • Giảm cholesterol: Đông trùng hạ thảo đã được nghiên cứu và chứng minh có tác dụng tốt trong việc giảm cholesterol trong máu.
  • Điều trị các bệnh về phổi: Đông trùng hạ thảo có khả năng tăng cường hiệu quả sử dụng oxy trong cơ thể, cùng với vị ngọt tính ấm nên có thể hỗ trợ điều trị nhiều bệnh về đường hô hấp, trong đó có bệnh đường hô hấp. như hen suyễn, COPD (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính), viêm phế quản, giúp ức chế co thắt khí quản…
  • Chữa các bệnh liên quan đến thận: Nhờ có khả năng làm tăng nồng độ 17 -hydroxy-corticosteroid và 17 -ketosteroid trong cơ thể nên đông trùng hạ thảo có thể hỗ trợ điều trị và phục hồi chức năng của hầu hết các bệnh và triệu chứng. các bệnh liên quan đến thận như suy thận mãn tính, suy giảm chức năng thận, tổn thương thận…
  • Điều trị các bệnh liên quan đến gan: Đông trùng hạ thảo khá hiệu quả trong việc điều trị các bệnh về gan, viêm gan virus, giúp tăng hiệu quả hoạt động của gan.
  • Hỗ trợ điều trị ung thư: Chất selen có trong đông trùng hạ thảo không chỉ giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể mà còn có thể giúp ngăn ngừa ung thư. Ngoài ra, các nghiên cứu lâm sàng được thực hiện tại Nhật Bản và Trung Quốc đã chỉ ra rằng những bệnh nhân mắc các bệnh ung thư khác nhau khi dùng 6 gram đông trùng hạ thảo mỗi ngày kết hợp với hóa trị liệu trong 2 tháng đã giảm đáng kể kích thước khối u.
  • Tác dụng tốt cho hệ tim mạch: Các chất adenosine, deoxy-adenosine, adenosine nucleotides và nucleotides tự do có trong đông trùng hạ thảo hỗ trợ điều hòa và ổn định nhịp tim. D-mannitol với hàm lượng tương đối cao còn giúp làm giãn nở cơ tim và mạch máu, giảm mỡ máu, hạ cholesterol và lipo-protein, rất tốt cho hệ tim mạch và thần kinh. Đối với bệnh nhân suy tim mãn tính, các dược chất digoxin, hydrochlorothiaside, dopamin và dobutamine trong đông trùng hạ thảo còn giúp họ cải thiện cuộc sống, nâng cao thể chất, sức khỏe, chức năng tim cũng như đời sống tình dục.
  • Cải thiện chức năng sinh lý: Đông trùng hạ thảo cải thiện và tăng cường chức năng sinh lý ở cả nam và nữ, giúp bổ thận tráng dương ở nam giới, giảm ham muốn, liệt dương, hiếm muộn, giúp phụ nữ điều hòa nội tiết tố, cải thiện chứng lạnh tử cung (thường gặp ở các trường hợp hiếm muộn, sẩy thai).
  • Chống lão hóa và làm đẹp cho phụ nữ: Đối với phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ sau khi sinh quá trình lão hóa diễn ra rất nhanh. Sử dụng đông trùng hạ thảo mỗi ngày sẽ giúp làm chậm quá trình oxy hóa, tái tạo làn da căng mịn, tràn đầy sức sống đồng thời giúp làm mờ nếp nhăn trên da, giảm vết nám, sạm da hiệu quả. Ngoài ra, nó còn làm chậm quá trình tiền mãn kinh và kéo dài thời kỳ mãn kinh mà không làm rối loạn hệ thống nội tiết. Đối với phụ nữ mang thai hoặc sau khi sinh, sử dụng đông trùng hạ thảo sẽ làm giảm các vết rạn nứt trên da bụng và đùi, tăng cường sức khỏe, giúp sản phụ có sữa ngay sau khi sinh.

Quý khách có thể tìm hiểu và mua Đông Trùng Hạ Thảo chất lượng cao – uy tín, được bán tại https://dongtrunghathaovn.org

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *